Các thông tin liên quan đến quỹ đầu tư nói chung hay quỹ thành viên nói riêng được quy định cụ thể trong Luật chứng khoán 2019:
Theo quy định của Luật chứng khoán, Quỹ thành viên (hay Quỹ đầu tư cá nhân) là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn từ 02 đến 99 thành viên và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Quỹ thành viên phân biệt với quỹ đầu tư đại chúng bởi giới hạn về số lượng và đối tượng tham gia đầu tư vào quỹ.
Như vậy, với định nghĩa này có thể thấy, có 2 ràng buộc chính để xác định một quỹ đầu tư chứng khoán có phải quỹ thành viên hay không.
- Về số lượng thành viên: chỉ từ 2 – 99 thành viên (khác với quỹ mở có số lượng thành viên không giới hạn)
- Về tiêu chuẩn đối với nhà đầu tư: các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào quỹ phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là gì?
Theo quy định của luật chứng khoán 2019, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp có thể là cá nhân hoặc tổ chức, là những nhà đầu tư có chuyên môn về đầu tư chứng khoán hoặc có khả năng về tài chính.
Đối với nhà đầu tư cá nhân, tính chuyên nghiệp sẽ được xác định nếu cá nhân đó đáp ứng được một trong số các tiêu chí sau:
- Cá nhân có chứng chỉ hành nghề chứng khoán chuyên nghiệp
- Có danh mục đầu tư chứng khoán niêm yết với giá trị từ 02 tỷ trở lên
- Có thu nhập chịu thuế năm gần nhất từ 01 tỷ đồng trở lên
Đối với nhà đầu tư là tổ chức, tính chuyên nghiệp sẽ được xác định nếu tổ chức thuộc một trong các đối tượng sau:
- Ngân hàng thương mại, ngân hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam,
- Công ty bảo hiểm, công ty tài chính, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ /công ty đầu tư/ quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước
- Công ty có vốn điều lệ trên 100 tỷ
Ngoài ra, cần có đơn vị chịu trách nhiệm cho việc xác thực tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, chia làm hai trường hợp như sau:
- Trong trường hợp chứng khoán được giao dịch tập trung tại sở giao dịch chứng khoán, việc xác thực nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp sẽ do công ty chứng khoán mà nhà đầu tư mua chứng khoán tiến hành xác thực
- Trong trường hợp chứng khoán chưa được giao dịch tập trung, việc xác thực nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp sẽ do tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm xác thực
Các điều kiện thành lập quỹ thành viên?
Theo quy định tại luật chứng khoán 2019 (điều 13) để một quỹ thành viên có thể được thành lập cần phải đáp ứng được các tiêu chí như sau:
- Về mức góp vốn: Mức tối thiểu của vốn góp là 50 tỷ đồng
- Về số lượng thành viên và điều kiện đối với thành viên: Số lượng thành viên góp vốn giới hạn trong khoảng 02-99 thành viên, và các thành viên này phải là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
- Về công ty quản lý: Quỹ thành viên phải được quản lý bởi một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
- Về việc lưu ký tài sản của quỹ: Việc lưu ký tài sản của quỹ phải được thực hiện tại một ngân hàng độc lập hoàn toàn với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Phân biệt quỹ đầu tư cá nhân và quỹ đầu tư tập thể
Việc phân biệt quỹ đầu tư cá nhân và quỹ đầu tư tập thể sẽ dựa vào nguồn vốn huy động:
- Quỹ đầu tư cá nhân: Huy động nguồn vốn từ nhóm nhà đầu tư nhất định. Tuy nhiên, quỹ đầu tư cá nhân có tính thanh khoản thấp hơn quỹ đầu tư tập thể. Đổi lại nhà đầu tư có thể tham gia vào các hoạt động kiểm soát quỹ.
- Quỹ đầu tư tập thể: Huy động nguồn vốn lớn từ việc phát hành quỹ ra công chúng. Việc phát hành với quy mô lớn như vậy sẽ giúp cho các nhà đầu tư khi tham gia vào quỹ hạn chế được rủi ro, giảm bớt chi phí và có khả năng thu được hiệu quả cao.
Đặc điểm của quỹ thành viên
Danh mục đầu tư của quỹ thành viên
Các quy định liên quan đến danh mục đầu tư của quỹ thành viên được quy định rõ ràng tại thông tư 224 năm 2012 (điều 9) cụ thể các loại tài sản mà quỹ thành viên được đầu tư bao gồm các loại như sau:
- Tiền gửi các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật ngân hàng;
- Công cụ thị trường tiền tệ bao gồm giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng theo quy định của pháp luật;
- Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương;
- Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, chứng chỉ quỹ đại chúng;
- Trái phiếu chưa niêm yết của các tổ chức phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam; cổ phiếu của công ty cổ phần, phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Quyền phát sinh gắn liền với chứng khoán mà quỹ đang nắm giữ;
- Các chứng khoán và tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc phân phối lợi nhuận của quỹ thành viên
Ngoài câu hỏi về những thông tin cơ bản liên quan đến quỹ thành viên, chắc hẳn một trong những điều mà các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đó là quỹ thành viên sẽ phân bổ lợi nhuận như thế nào. Theo điều lệ quỹ thành viên được quy định, lợi nhuận sẽ được phân bổ theo các nguyên tắc như sau:
Một là, về hình thức: lợi nhuận của quỹ sẽ có thể được phân bổ bằng chứng chỉ quỹ hoặc bằng tiền
Hai là, về thời gian phân bổ và thông báo phân bổ lợi nhuận: công ty quản lý quỹ cần thông báo cho nhà đầu tư tối thiểu 15 ngày trước khi tiến hành phân bổ lợi nhuận. Cụ thể các nội dung mà công ty quản lý quỹ cần thông báo được quy định rõ trong thông tư 98 (phần phụ lục)
Ba là, về các nguyên tắc liên quan đến chi trả lợi tức quỹ
- Lợi tức được dùng để chi trả cho nhà đầu tư có thể lấy từ lợi nhuận trong kỳ hoặc lợi nhuận lũy kế đảm bảo quỹ thành viên đã hoàn tất các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật (nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính)
- Mức lợi tức được chi trả cho nhà đầu tư phải tuân thủ theo chính sách và quy định của quỹ do đại hội nhà đầu tư đã thống nhất và phê duyệt
- Sau khi hoàn tất việc phân bổ lợi nhuận cho nhà đầu tư, quỹ cần phải đảm bảo nguồn vốn đủ để thanh toán nợ và các nghĩa vụ đến hạn khác. Ngoài ra, giá trị tài sản ròng của quỹ cần phải đảm bảo từ 50 tỷ đồng trở lên
- Nếu quỹ thực hiện phân bổ lợi nhuận bằng chứng chỉ quỹ thì cần phải đảm bảo nguồn vốn đối ứng từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối dựa trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã được kiểm toán
Bốn là, về các thông tin liên quan đến việc phân bổ lợi nhuận: các thông tin về phân bổ lợi nhuận của quỹ thành viên đã được thực hiện phải được cập nhật vào bản cáo bạch sửa đổi, bổ sung.
Hướng dẫn chi tiết thủ tục thành lập quỹ đầu tư cá nhân
Việc thành lập quỹ đầu tư được quy định cụ thể tại Luật chứng khoán 2019 và Thông tư 224 năm 2012, cụ thể như sau:
Một là, chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp phép thành lập quỹ, bao gồm các văn bản sau:
- Mẫu đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty.
- Bản trình bày về cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
- Bản xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định của công ty trong tài khoản phong tỏa được công ty mở tại ngân hàng đó.
- Danh sách dự nhân sự (bao gồm cả giám đốc và nhân viên) thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Đồng thời, công ty cần cung cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán (bản sao).
- Danh sách cổ đông, thành viên sáng lập và bản sao chứng minh nhân dân/ hộ chiếu (nếu cổ đông là cá nhân) và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu cổ đông là pháp nhân).
- Nếu cổ đông sáng lập là pháp nhân với mức vốn góp từ mười phần trăm trở lên, cung cấp báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của đơn vị kiểm toán độc lập
- Bản dự thảo về quy định điều lệ công ty.
- Bản kế hoạch kinh doanh trong ba năm đầu tiên và các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
Các văn bản trên sẽ cấu thành một bộ hồ sơ đăng ký, hồ sơ cần phải được chuẩn bị thành 02 bộ và nộp cho ủy ban chứng khoán nhà nước theo đường bưu điện hoặc trên cổng thông tin một cửa quốc gia.
Hai là, Ủy ban chứng khoán nhà nước phản hồi thông tin về việc đồng ý cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép, cụ thể như sau:
- Trong vòng 30 ngày sau khi nhận được hồ sơ đăng ký thành lập quỹ đầu tư cá nhân, Ủy ban chứng khoán nhà nước sẽ phản hồi đồng ý cấp giấy phép thành lập cho công ty hoặc trả lời bằng văn bản về việc từ chối cấp giấy phép và giải thích lý do từ chối.
- Ngoài ra, trong trường hợp Ủy ban chứng khoán có những thắc mắc liên quan đến hồ sơ đăng ký thì Ủy ban có quyền yêu cầu người đại diện nộp hồ sơ đăng ký tiến hành giải trình.
Ba là, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thông báo về giấy phép thành lập quỹ đầu tư cá nhân và các hoạt động của quỹ:
- Trong vòng 5 ngày sau khi được cấp giấy phép, công ty chứng khoán/ công ty quản lý quỹ sẽ tiến hành công bố giấy phép và hoạt động của quỹ thông qua các phương tiện truyền thông của Ủy ban chứng khoán nhà nước và báo điện tử hoặc báo giấy.
- Các nội dung khi công bố giấy phép và hoạt động cần phải bao gồm các mục sau: (a) tên công ty chứng khoán/ công ty quản lý quỹ (b) địa chỉ trụ sở chính (c) số giấy phép thành lập, ngày cấp và phạm vi các hoạt động của quỹ (d) số vốn điều lệ của quỹ (e) thông tin về người đại diện pháp luật của quỹ.
Những lưu ý khi chọn đầu tư vào quỹ đầu tư cá nhân
- Về tính thanh khoản của quỹ: Qua các thông tin ở trên, có thể thấy quỹ đầu tư cá nhân có lưu lượng vốn tương đối lớn, nhà đầu tư khi tham gia có thể có quyền kiểm soát quỹ. Tuy nhiên, tính thanh khoản của quỹ đầu tư cá nhân thường thấp hơn so với quỹ tập thể (quỹ công chúng).
- Về tính đa dạng của các quỹ đầu tư hiện nay: Hiện nay trên thị trường có rất nhiều quỹ đầu tư với mức độ rủi ro khác nhau, do đó các nhà đầu tư cần phải tự xác định cho mình những tiêu chí để lựa chọn quỹ đầu tư lý tưởng. Thông thường, các tiêu chí sẽ bao gồm hiệu quả hoạt động của quỹ, uy tín và chuyên môn của các chuyên gia trong quỹ, tính minh bạch thông tin và sự đa dạng của danh mục đầu tư.
- Về bản chất của quỹ: Bản chất của quỹ đầu tư cá nhân vẫn là quỹ chứng khoán, tuy nhiên với việc giới hạn về số lượng và chuyên môn nhà đầu tư, quỹ đầu tư cá nhân thường được thành lập với mục tiêu đầu tư lượng vốn lớn vào các lĩnh vực tương đối mạo hiểm. Tính mạo hiểm sẽ luôn đi kèm với tính rủi ro, do đó nhà đầu tư cần có những cân nhắc kỹ lưỡng khi có ý định đầu tư vào các quỹ này.
Các quỹ đầu tư cá nhân uy tín ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các quỹ được thành lập với quy mô vốn tương đối lớn (dao động từ 50 tỷ đến hơn 1,3 tỷ đồng). Vậy cụ thể ở Việt Nam có những quỹ đầu tư nào và thông tin về các quỹ này như thế nào? Dưới đây là tóm tắt cơ bản về một số quỹ phổ biến ở Việt Nam.
Quỹ đầu tư Việt Nam (Viet Nam Investment Fund – VIF)
Đây là một trong những quỹ lâu đời ở Việt Nam được cấp phép thành lập vào năm 2006 với mức vốn điều lệ là 1349 tỷ đồng. Công ty quản lý của VIF là công ty Liên doanh quản lý quỹ đầu tư BIDV – VietNam partner. Ngân hàng giám sát của quỹ VIF: Ngân hàng HSBC chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
Quỹ đầu tư thành viên SSI (SSI Investment Member Fund – SSIIMF)
Quỹ SSIIMF được cấp giấy phép thành lập vào năm 2010 với mức vốn điều lệ là 360 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động, quỹ đã có đợt tăng vốn vào năm 2012 lên mức 390 tỷ đồng, sau đó vào năm 2018 tiến hành giảm vốn xuống còn 343 tỷ đồng.
Quỹ được thành lập với mục tiêu giải ngân vào 6 dự án bất động sản ở thị trường Mỹ (giá trị đầu tư tương đương 14 triệu USD), phạm vi đầu tư của quỹ là đầu tư vào bất động sản Hoa Kỳ. Công ty quản lý của SSIIMF là công ty cổ phần quản lý quỹ SSI. Ngân hàng giám sát của quỹ SSIMF là Ngân hàng HSBC.
Quỹ đầu tư chứng khoán con hổ (Viet Nam Tiger Fund – VTF)
Quỹ VTF được cấp giấy phép thành lập vào năm 2007 với mức vốn điều lệ là 230 tỷ đồng. Công ty quản lý của quỹ VTF là công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư MB. Ngân hàng giám sát của quỹ VTF là ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngày 11 tháng 07 năm 2017: Ủy ban chứng khoán nhà nước đã thông báo về việc hoàn tất giải thể Quỹ VTF.
Quỹ Đầu tư Japan Asia MB Capita (JAMBF)
Quỹ JAMBF được cấp phép thành lập vào năm 2010 với số vốn điều lệ 200 tỷ đồng. Đây là kết quả của việc hợp tác giữa MB Group và Japan Asia Group, trong đó các nhà đầu tư Nhật Bản góp mức vốn chiếm đến 49%.
Quỹ được thành lập với chiến lược tập trung vào các doanh nghiệp có giá trị có hoạt động quản trị hiệu quả, tiềm năng tăng trưởng cao, và định giá hiện tại đang thấp hơn so với giá trị thực của công ty. Ngoài ra, quỹ JAMBF cũng tập trung đầu tư trung và dài hạn để hướng tới đảm bảo độ an toàn và tốc độ tăng trưởng cao. Công ty quản lý quỹ JAMBF là công ty CTCP QLQ Đầu tư MB. Ngân hàng giám sát của quỹ JAMBF là ngân hàng thương mại cổ phần MTV Standard Chartered Việt Nam.
Quỹ Đầu tư khám phá giá trị Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank Value Discovery Investment Fund – VVDIF)
Quỹ VVDIF được cấp phép thành lập vào năm 2015 với số vốn điều lệ là 100 tỷ đồng và mục tiêu tăng vốn lên tới 500 tỷ đồng. Quỹ VVDIF được thành lập với mục đích là tận dụng các lợi thế của ngân hàng công thương Việt Nam và các thành viên góp vốn trong việc tìm kiếm các cơ hội đầu tư tiềm năng.
Hướng đầu tư của quỹ VVDIF là đầu tư trung hạn và dài hạn vào các doanh nghiệp đã phát hành ra công chúng, các doanh nghiệp thoái vốn của Nhà nước và các doanh nghiệp niêm yết. Công ty quản lý quỹ VVDIF là Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Ngân hàng giám sát của quỹ VVDIF là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành.
Những quy định đối hoạt động quản lý quỹ thành viên
Như chúng ta đều việc, việc hoạt động của các quỹ đầu tư có liên quan đến một lượng vốn tương đối lớn, có thể có những ảnh hưởng nhất định lên thị trường nói riêng và kinh tế nói chung. Do đó, các hoạt động của các quỹ đầu tư sẽ được quy định khá rõ ràng, chi tiết trong luật, cụ thể là luật chứng khoán. Thông thường, các quy định liên quan đến quỹ đại chúng sẽ phức tạp và có nhiều giới hạn hơn do tính chất không giới hạn về số lượng và chuyên môn nhà đầu tư của quỹ này. Đối với quỹ thành viên, các quy định sẽ có nhiều thuận lợi hơn, tuy nhiên cũng cần phải đảm bảo một số nguyên tắc nhất định. Cụ thể, trong quá trình hoạt động, công ty quản lý quỹ thành viên cần phải đảm bảo tuân thủ những điều sau:
Một là, về phạm vi đầu tư: quỹ thành viên không được đầu tư vào chính quỹ của mình
Hai là, về việc sử dụng vốn: quỹ thành viên không được sử dụng vốn của quỹ để thực hiện các hoạt động cho vay, bảo lãnh khoản vay, bảo lãnh phát hành chứng khoán
Ba là, về các đối tượng có thể đầu tư: quỹ thành viên chỉ được đầu tư vào các quỹ/ cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và phải tuân thủ các điều kiện dưới đây:
- Không đầu tư quá 10% tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một quỹ đại chúng, cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
- Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng, cổ phiếu của một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
- Không đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
Bốn là, về việc vay thế chấp, thấu chi: quỹ thành viên được vay thế chấp, thấu chi hoặc các hình thức khác từ ngân hàng lưu ký của mình trong trường hợp đã có quy định trong điều lệ quỹ thành viên, và cần phải đảm bảo các điều kiện như sau:
- Việc vay tài sản phải phù hợp với quy định của pháp luật;
- Hạn mức vay do Đại hội nhà đầu tư quyết định, nhưng phải bảo đảm tổng nợ và các khoản phải trả của quỹ không vượt quá 30% tổng tài sản của quỹ tại mọi thời điểm;
- Bộ phận tín dụng của ngân hàng lưu ký phải tách biệt hoàn toàn về cơ cấu tổ chức và hoạt động đối với bộ phận lưu ký tài sản của quỹ; hoạt động tín dụng là độc lập với hoạt động lưu ký và không thuộc phạm vi điều chỉnh của hợp đồng lưu ký;
- Công ty quản lý quỹ phải cung cấp thông tin về quyền lợi của ngân hàng lưu ký và khả năng xung đột lợi ích cho Đại hội nhà đầu tư xem xét, quyết định.
Năm là, về việc kêu gọi góp vốn vào quỹ thành viên của công ty quản lý quỹ: công ty quản lý quỹ không được phép sử dụng các phương tiện truyền thông (thông tin đại chúng) để kêu gọi góp vốn
Sáu là, về việc đầu tư nước ngoài của quỹ thành viên: quỹ được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài với điều kiện đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc được đề ra trong luật chứng khoán.
Nguồn: hoitradeforex.com