D/E ( Debt to Equity Ratio) là tỷ lệ giữa vốn của doanh nghiệp huy động từ các hoạt động cho vay so với khoản vốn của chủ sở hữu. Chỉ số này còn được gọi là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, để đánh giá mức độ rủi ro lâu dài về tài sản và đưa ra cái nhìn tổng thể với chiến lược phát triển của một doanh nghiệp.

Công thức tính D/E

D/E= Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu

Trong đó:

  • Nợ phải trả là tổng các khoản vay ngắn hạn, dài hạn mà doanh nghiệp hoặc tổ chức phải có trách nghiệm chi trả theo quy định.
  • Vốn chủ sở hữu là tổng nguồn vốn huy động từ các cổ đông của công ty hoặc của các thành viên trong công ty liên doanh cùng góp vốn vào.

Hai nguồn vốn này có những đặc điểm và ý nghĩa khác nhau chính vì vậy mối quan hệ của chúng được dùng rất phổ biến để phân tích câu trúc tài chính của doanh nghiệp.

Ví dụ: Để xác định D/E của công ty Z dựa trên bảng cân đối kế toán quỹ 1 năm 2023

Tổng nợ phải trả: 8.216 tỷ đồng

Vốn chủ sở hữu:  14.326 tỷ đồng

D/E = 8.216/14.326 = 0.57.

=>Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty Z là 0.57.

Ý nghĩa của D/E đối với doanh nghiệp

Thước đo để phản ánh mức độ của những khoản nợ dài hạn và ngắn hạn để phục vụ cho mục đích hoạt động kinh doanh thay vì những nguồn lực tự có. Các khoản nợ thì thường có các chi phí lãi vay, nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa quá nhiều vào nó thì sẽ có mức độ rủi ro cao.

Chỉ số D/E của các doanh nghiệp trong từng lĩnh vực sẽ khác nhau, khi phân tích tỷ lệ này sẽ so sánh giữa các công ty có cùng ngành hoặc đối thủ cạnh tranh trực tiếp với nhau để đưa ra được nhận xét khách quan nhất.

Ý nghĩa cụ thể:

Đối với công ty và doanh nghiệp:

  • Khi chỉ số D/E nhỏ hơn 1: Tỷ lệ nợ trên vốn của chủ sở hữu thấp hơn 1 cho thấy doanh nghiệp quản lý rủi ro của những khoản nợ khá tốt, các hoạt động và đầu tư phụ thuộc phần lần vào vốn của chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ công ty đủ năng lực chỉ trả cho các khoản nợ ngắn hạn.
  • Khi chỉ số D/E lớn hơn 1: Lúc này doanh nghiệp đang sử dụng nhiều khoản nợ bên ngoài hơn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho các hoạt động. Doanh nghiệp cần lưu ý đến khả năng chi trả các khoản vay ngắn hạn, tìm hướng xử lý phù hợp để hạn chế rủi ro.
Đối với nhà đầu tư:
  • Các công ty có chỉ số D/E nhỏ hơn 1: Khi đầu tư vào những doanh nghiệp này có thể coi là tương đối an toàn vì có tiềm lực tài chính tốt. Chỉ số D/E càng nhỏ thì năng lực tài chính càng mạnh và càng ít rủi ro trong đầu tư.
  • Các công ty có chỉ số D/E lớn hơn 1: Nhà đầu tư cần cân nhắc khi “xuống tiền” với các doanh nghiệp này, khi giá trị của chỉ số này lớn có thể coi là rủi ro. Bởi những công ty này đang có giá trị của những khoản nợ nhiều hơn vốn chủ sở hữu.

Không nên bỏ qua những công ty có D/E lớn hơn 1. Bởi vì, các doanh nghiệp này đã tận dụng được đòn bẩy tài chính từ vay nợ để mở rộng hoạt động, nó là một công cụ hữu hiệu để có thể tăng trưởng nhanh chóng nếu biết cách quản lý rủi ro phù hợp.

Những điều cần chú ý về hệ số D/E

Lưu ý về lĩnh vực đầu tư

Các công ty có D/E thấp chưa chắc là những công ty tốt và ngược lại. Điều này, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như lĩnh vực mà doanh nghiệp đang đầu tư. Mỗi ngành sẽ có nhu cầu về vay vốn khác nhau, dẫn đến tỷ lệ D/E thay đổi tương ứng.

Thực tế là trong lĩnh vực ngân hàng và dịch vụ về tài chính thường có D/E tương đối cao so với các ngành khác. Nguyên nhân vì ngành ngân hàng có tài sản chủ yếu dưới dạng tài sản cố định (fixed asset). Trong khi các ngành dịch vụ không đòi hỏi quá nhiều vốn có xu hướng chiếm ưu thế có tỷ lệ D/E cao hơn.

Kỳ hạn của các khoản nợ của doanh nghiệp

Nếu so sánh 2 công ty có cùng quy mô, D/E bằng nhau thì phải lưu ý đến những khoản nợ dài hạn và ngắn hạn.

Những công ty có khoản nợ ngắn hạn thì thường có rủi ro lớn hơn về mặt tài chính, loại trừ các khả năng rủi ro từ việc ngân hàng tăng lãi suất .

Sử dụng nhiều yếu tố khi phân tích

Phân tích một doanh nghiệp chỉ dựa trên chỉ số D/E là rất khó, và rất phiến diện. Nhà đầu tư nên đánh giá, phân tích với nhiều yếu tố khác như hoạt động doanh nghiệp, các dự án đang tham gia, các chỉ số P/E, P/B… Như vậy sẽ giúp đưa ra các quyết định chính xác, ít rủi ro tiềm ẩn hơn.

 

Nguồn: www.dnse.com.vn

Tại sao nên sử dụng chỉ báo Stockup AI Indicator khi giao dịch hợp đồng tương lai VN30?

ĐÚNG THỜI ĐIỂM, RÕ RÀNG, TỈ LỆ CHÍNH XÁC VƯỢT TRỘI!
(Xem demo bên dưới)

Short
Long
2.98% Long

Xu Hướng Hợp Đồng Tương Lai Chỉ Số VN30 Được Dự Đoán Bởi Chỉ Báo Stockup AI Indicator

Bài viết liên quan