Chứng khoán nợ giống như một công cụ nợ được hiểu là loại chứng khoán chứng nhận mối quan hệ giữa 2 đối tượng là chủ nợ của người sở hữu với công ty phát hành.

Nó thường có nhiều dạng khác nhau, như trái phiếu , chứng khoán dạng nợ ( và giấy tờ), các công cụ thị trường tiền, công cụ tài chính phái sinh.

Thực tế ở các nước có nền kinh tế phát triển, loại chứng khoán này có tỷ trọng giao dịch khá cao trên thị trường chứng khoán. Nhưng tỷ lệ lãi suất của sản phẩm phụ thuộc vào mức độ rủi ro của việc vay mượn và rủi ro của người đi vay. Do đó, nó thường  được chính phủ phát hành với mức lãi suất khá thấp.

Chứng khoán nợ bao gồm những loại nào?

Trái phiếu

  • Trái phiếu được hiểu là loại chứng khoán xác nhận lợi ích của người sở hữu với phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Có thể là công ty, nhà nước hoặc các đơn vị tài chính phát hành.
  • Do đó, người sở hữu trái phiếu được hưởng khoản lãi cố định, phần lãi này không lệ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn. Người sở hữu trái phiếu không có quyền tham gia hoạt động thống trị so với tổ chức phát hành.

Có hai loại trái phiếu thông dụng là Trái phiếu chính phủ và Trái phiếu công ty.

  • Trái phiếu chính phủ (công trái, công khố phiếu) có độ an toàn cao nhất. Thông thường người mua được hưởng lãi suất cố định theo kỳ hạn. Ví dụ: Lãi suất của trái phiếu kỳ hạn 3 năm khoảng 5,7%.
  • Trái phiếu công ty do doanh nghiệp phát hành với mục tiêu cần vốn để xây dựng rộng quy mô kinh doanh hoặc đầu tư đổi mới công nghệ. Thay vì đi vay ngân hàng phải chờ thời gian thẩm định và giải trình cụ thể. Lúc này, công ty huy động vốn bằng hướng dẫn phát hành trái phiếu để chớp lấy cơ hội kinh doanh kịp thời.

Chứng khoán dạng nợ

Chứng khoán dạng nợ tương tự như trái phiếu nhưng khác ở điều kiện đảm bảo và một số vấn đề liên quan. Mục đích khi phát hành loại chứng khoán này là nhà nước hoặc công ty lớn cần huy động vốn vào ngân sách.

Công cụ thị trường tiền

Tồn tại dưới dạng những giấy tờ xác nhận quyền được hưởng vô điều kiện một lượng thu nhập cố định bằng tiền trong một thời gian nhất định.

Công cụ tài chính phái sinh

Công cụ tài chính phái sinh là những công cụ được phát hành dựa theo những công cụ tài chính đã có với những mục tiêu: bảo vệ lợi nhuận, tạo ra lợi nhuận hoặc phân tán rủi ro. Công cụ tài chính phái sinh cơ bản là hoán đổi, quyền chọn.

Sự khác biệt giữa chứng khoán nợ và chứng khoán vốn là gì?

Điểm khác biệtChứng khoán vốnChứng khoán nợ
Lợi nhuận và lãiKhi công ty tăng trưởng tốt thì cổ đông sẽ có nhiều quyền lợi và hưởng lợi nhuận cao.So với chứng khoán vốn thì bạn có thể nhận về số tiền thấp hơn nhưng bù lại bạn nhận được sự an toàn và rủi ro thấp. Hoàn toàn không được hưởng phần lãi suất tỉ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng như chứng khoán vốn.
Thanh toánCác cổ đông sẽ nhận về cổ tức (có thể là tiền mặt hoặc cổ phiếu) và hoàn toàn không nhận được bất kỳ khoản thanh toán hoàn trả nào theo thời gian.Khi tham gia chứng chỉ nợ, bạn sẽ được trả lãi suất theo thời gian ghi trên hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên.
Quyền lợi được hưởngCác cổ đông có tỷ lệ nắm giữ chứng khoán vốn càng cao thì càng có nhiều quyền kiểm soát hoạt động của công ty và có quyền tham gia vào việc ra quyết định của công ty.Với chứng chỉ nợ thì hoàn toàn không có quyền kiểm soát hay tham gia vào bất kỳ hoạt động ra quyết định nào của công ty.
Thời gianChứng khoán vốn hoàn toàn không có kỳ hạn. Bạn có quyền giữ hoặc bán vào bất cứ lúc nào bạn muốn.Có ngày đáo hạn và thường khó có thể bán hoặc nhượng cho người khác vì số tiền vay sẽ được trả cho người đứng tên trên hợp đồng.

Các bạn có thể thấy điểm giống nhau cơ bản giữa chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Đây đều là những loại chứng khoán được phát hành với mục đích huy động vốn, theo đó là mệnh giá nhất định.

Thị trường công cụ nợ là gì?

Thị trường công cụ nợ là thị trường mà hàng hoá được mua bán tại thị trường này là các công cụ nợ. Công cụ nợ là sự thoả thuận có tổ chức như một hợp đồng vay mượn mà người đi vay cam kết trả. Trên thị trường nợ, người đi vay sẽ cam kết trả cho người cho vay cả gốc và lãi trong một kỳ hạn nhất định với phương thức thỏa thuận.

Vai trò và phân loại thị trường công cụ nợ

Vai trò

Thị trường công cụ nợ tạo ra môi trường cho các giao dịch có khả năng sinh lời

Thông qua cơ chế hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian, các công cụ nợ được huy động từ những nguồn lực tài chính nằm ở nhiều nơi.  Và từ những nguồn vốn huy động được, tổ chức tài chính cho vay đối với doanh nghiệp sản xuất, tiêu dùng của chính phủ; cho dân chúng, việc cho vay được dựa trên sự thỏa thuận của hai bên và cung cầu trên thị trường là cơ sở ấn định giá của vốn – hàng hoá.

Ngân hàng trung ương thực hiện các giao dịch công cụ nợ trên Thị Trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ trong đó NHTW sử dụng các nghiệp vụ mua, bán chứng khoán trên thị trường tiền tệ mở; (là thị trường tiền tệ mà ngoài các ngân hàng còn có chính phủ, các chủ thể kinh tế phi ngân hàng tham gia mua bán) để thay đổi cơ số tiền (MB). Từ đó tác động tới lượng tiền cung ứng và mức lãi suất trên thị trường.

Thị trường công cụ nợ hỗ trợ các định chế tài chính cân đối khoản phải trả

Khi các định chế tài chính thiếu tiền hoặc không có tiền trả nhà cung cấp hoặc các tổ chức khác (khoản phải trả) thì công ty phát hành công cụ nợ để có tiền rồi lấy số tiền đó để trả cho các nhà cung cấp hoặc các tổ chức khác. Cho nên, có thể nói là thị trường công cụ nợ giúp các định chế tài chính (công ty) cân đối các khoản phải trả.

Phân loại

Căn cứ vào thời gian đáo hạn, thị trường công cụ nợ có thể được phân chia thành 3 loại:

  • Thị trường công cụ nợ ngắn hạn: thời gian đáo hạn từ 1 năm trở xuống
  • Thị trường công cụ nợ trung hạn thời gian đáo hạn từ 1 năm đến 10 năm
  • Thị trường công cụ nợ dài hạn: thời gian đáo hạn trên 10 năm

Đối với thị trường tiền tệ ( Money market securities): là nơi giao dịch các công cụ nợ ngắn hạn ( kỳ hạn dưới 1 năm)

Đối với thị trường trái phiếu ( Bond Market securities): căn cứ vào người phát hành, có thể được chia thành:

  • Thị trường trái phiếu Chính phủ
  • Thị trường trái phiếu chính quyền địa phương
  • Thị trường trái phiếu công ty ( doanh nghiệp)

Sự an toàn của chứng khoán nợ

Từ sự khác biệt ở trên, có thể thấy chứng khoán nợ an toàn hơn. Đơn giản vì chúng đảm bảo rằng số tiền gốc được trả lại cho người cho vay vào ngày đáo hạn hoặc khi bán chứng khoán.

Hơn cả, chứng khoán nợ thường được phân loại theo mức độ rủi ro phá sản, loại nhà phát hành và chu kỳ thanh toán thu nhập.

Trong khi đó, chứng khoán nợ bao gồm cả trái phiếu.

Khi trái phiếu càng rủi ro, lãi suất hay lợi tức của nó càng cao.

Cổ phiếu có phải là chứng khoán nợ?

Câu trả lời là “Không”. Cổ phiếu là chứng khoán vốn. Là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành, xác nhận quyền sở hữu một phần thu nhập và tài sản của công ty.

Chứng khoán vốn (Equity Security) thể hiện yêu cầu về thu nhập và tài sản của một công ty. Trong khi chứng khoán nợ là khoản đầu tư vào các công cụ nợ.

Ví dụ: 

Cổ phiếu là một chứng khoán vốn chủ sở hữu, trong khi trái phiếu là một chứng khoán nợ.

Khi một nhà đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp. Về cơ bản họ đang cho công ty đó vay tiền của họ và có quyền được trả lại tiền gốc và lãi trái phiếu.

Ngược lại, khi ai đó mua cổ phiếu từ một công ty. Về cơ bản họ đang mua một phần của công ty đó. Nếu công ty hoạt động có lãi, nhà đầu tư nhận được lãi. Nhưng nếu công ty mất tiền thì giá trị cổ phiếu cũng giảm xuống.

Nếu một tập đoàn phá sản thì họ sẽ trả tiền cho các trái chủ trước rồi mới đến các cổ đông.

Trên đây là những kiến thức về chứng khoán nợ chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn. Hy vọng giúp bạn hiểu được khái niệm và những vấn đề liên quan đến thị trường này để đầu tư hiệu quả nhé!

 

 

Nguồn: thinhvuongtaichinh.com

Cách Tìm Cổ Phiếu Tiềm Năng Tăng Giá và Chọn Điểm Mua Phù Hợp Với StockUp.

Bài viết liên quan